FUGACA


Thành phần: Hoạt chất chiết xuất từ cây xoan (Azadirachtin). Dung môi vừa đủ 1 lít


Còn hàng

CÂY XOAN VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

  • Họ xoan (Meliaceae) là họ thực vật chủ yếu là cây thân gỗ với khoảng 50 giống, 550 loài phân bố khắp miền nhiệt đới. Ở Việt Nam họ xoan có 20 giống với 85 loài phân bố rải rác khắp đất nước.

Công ty Cổ Phần UV | UV Joint Stock Company

  • Cây xoan tên tiếng Anh là Chinaberry hay Bead tree, Persian lilac (đinh hương Ba Tư), White cedar (tuyết tùng trắng) và một vài tên gọi khác. Ở Việt Nam cây xoan cũng được gọi với nhiều tên khác nhau như: xoan ta, xoan nhà, xoan trắng, sầu đông, thầu đâu. Giống thường gặp là Melia với các loài Melia azedarach, M. australis, M. japonica, M. sempervivens, chúng có đặc tính lá sớm rụng và thay lá hàng năm. Cây trưởng thành cao từ 7 đến 12m, có thể đạt tới 30 m. Vỏ thân xù xì, nhiều chỗ lồi lõm, với nhiều vết khía dọc thân. Lá xoan dài tới 50cm, mọc so le, cuống lá dài với 2 hoặc 3 nhánh lá phức mọc đối; các lá chét có màu lục sẫm ở mặt trên và xanh nhạt hơn ở mặt dưới. Mép lá có khía răng cưa. Hoa xoan có năm cánh, sắc tía nhạt hoặc tím hoa cà, mọc thành chùm. Hoa có hương thơm, nhưng không hấp dẫn đối với các loài ong bướm. Quả xoan loại quả hạch, to cỡ hòn bi, kết quả vào tháng 3 và chín vào tháng 12. Khi còn nhỏ, quả non có màu xanh, khi chín vỏ có màu vàng nhạt, không rụng ngay mà giữ trên cành suốt mùa đông. Quả dần chuyển sang màu trắng, bên trong có chứa 4-5 hạt màu đen. Hạt xoan tròn và cứng thường được dùng làm  chuỗi tràng hạt và các sản phẩm tương tự khác trước khi kỹ nghệ plastic thịnh hành và thay thế vật liệu hạt xoan.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC

  • Các nghiên cứu hóa học cho thấy họ xoan chứa nhiều triterpenoid tirucallan, dramaran, oleanan, multifloran và một số alkaloid. Ngoài ra, họ này còn chứa nhiều limonoid. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chiết xuất các chất hóa học ứng dụng trong phòng và chữa bệnh. Aalbersberg và Singh (1990) đã chiết xuất từ quả cây Dysoxylum richii 4 dammaran triterpenoid là richenoat metyl, richenol, richenon và acid richernoic có khả năng chống lại sự phát triển của vi khuẩn và trừ nấm Lemna minor. Mohamad (1999) đã chiết xuất từ vỏ cây Dysoxylum macranthum được 11 hợp chất tirucallan trong đó có 4 chất có tác dụng gây độc lên dòng tế bào KB (tế bào ung thư vòm hầu). Zhou et al. (1995) đã chiết xuất từ cây Melia toosandan được 18 limonoid gây chứng chán ăn trong đó có trichilin. Abdelgaleil và Aswad (2005) cũng đã chiết xuất được 17 limonoid từ cây Khaya ivorensis, Chukrasia tabularis và Khaya senegalensis gây chán ăn có thể ngăn chặn sự phát triển của loài sâu Spodoptera littoralis trong đó có angolensat metyl và 6-hydroxyangolensat metyl.
  • Ngoài ra, vỏ thân và vỏ rễ xoan (giống Melia) có chứa một alkaloid (có công thức là C9H8O4) vị đắng có tác dụng diệt giun. Ngoài ra, trong vỏ thân và vỏ rễ còn chứa 70% tanin. Quả chứa một alkaloid có tên gọi là Azaridin và một chất dầu (chiếm 60%), dầu có diêm sinh và mùi tỏi. Lá chứa một alkaloid có tên là paraisin, một ít rutin (chiếm 0,5% vật chất khô).

CÔNG DỤNG 

  • Dùng vỏ xoan điều trị giun đũa và giun kim đạt hiệu quả 70-80%, ngoài ra nước sắc vỏ còn có tác dụng ức chế vi trùng gây bệnh ngoài da. Lá xoan được sử dụng như là một loại thuốc sâu tự nhiên để bảo quản một số loại lương thực.

THÀNH PHẦN FUGACA

  • Hoạt chất chiết xuất từ cây xoan (Azadirachtin)
  • Tá dược vừa đủ

CÔNG DỤNG FUGACA

  • Đặc trị đối với lá đơn chủ 16 -18 móc, trùng mỏ neo, trùng bánh xe, trùng quả dưa, rận cá... ký sinh trên cá ba sa, cá tra, rô phi, có lóc thương phẩm,cá diêu hồng
  • Tẩy nội ký sinh ở cá: Sán lá gan, sán ruột, sán dây, các loại giun tròn, giun kim ký sinh ở ruột bao tử cá, ống dẫn mật.
  • Phòng & điều trị vi bào tử trùng bám vào thân, ruột, gan và mang tôm gây ra các bệnh trên tôm như: tôm có màu trắng đục hay màu sữa, bị đục cơ ở phần đốt đuôi, tôm mềm vỏ và ốp thân, gan chuyển sang màu trắng hay màu xanh, gan teo, sưng gan, không thấy đường ruột, tôm ăn yếu và chậm phát triển

CÁCH SỬ DỤNG FUGACA

  • Phòng bệnh: dùng 2-3 ml/kg thức ăn, trộn cho ăn 2 cử/ngày, liên tục trong vòng 2 ngày
  • Trị bệnh: Dùng 5-10ml/kg thức ăn, trộn cho ăn 2 cử/ngày, liên tục trong 3 ngày nhằm sổ sạch túi bào tử ra khỏi cơ thể tôm